Hotline

Posts Tagged ‘cây Phượng vỹ’

Cây bóng mát sân vườn

Posted on: May 12th, 2024 by Công ty Hữu Thiên No Comments

Đối với cảnh quan sân vườn, bóng mát từ những cây xanh lớn là rất cần thiết. Những tán cây lớn không những có tác dụng che nắng, làm mát, thanh lọc không khí, mà còn mang đến vẻ đẹp cho không gian, gần gũi với thiên nhiên. Cây bóng mát được ưa chuộng thường có dáng đẹp, tán lá cân đối, cho bóng mát rộng, màu sắc hoa đẹp. Hãy cùng Hữu Thiên điểm danh một số loại cây bóng mát đẹp, phù hợp trang trí sân vườn, cảnh quan đô thị như bài viết sau đây.

Các loại cây bóng mát sân vườn

Cây Lộc Vừng

Cây Bằng Lăng Tím

Cây Phượng Vĩ

Cây Muồng Hoàng Yến

Cây Bàng Đài Loan

Cây Kèn Hồng

Cây Phong Linh Vàng

Cây Lim Xẹt

Cây Giáng Hương Đuôi Công

Cây Móng Bò Tím

Cây Sala Đầu Lân

 

Cây Lộc Vừng

Cây Lộc Vừng (hay cây Lộc Mưng) có tên khoa học là Barringtonia acutangula, thuộc họ Lộc Vừng. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ vùng đất ven biển Nam Á và Bắc Úc.

Đặc điểm của Cây Lộc Vừng

Thân gỗ, rễ cọc, vỏ nâu xù xì, nứt dọc, đường kính thân cây trưởng thành khoảng 40 đến 50cm, cao có khi đến 15m. Cây phân nhiều cành nhánh, tán rộng.

Lá đơn, phiến to, hình bầu dục, thuôn nhọn dần về phía cuống, lá non màu đỏ tía và chuyển dần thành xanh, mép gợn sóng, gân nổi rõ.

Hoa nhỏ, kết thành chuỗi rủ xuống, dài từ 6 – 20cm, màu đỏ thắm, có hương thơm nhẹ. Cây ra hoa mỗi năm 2 lần, khoảng vào tháng 5 – 6 và tháng 10 – 11 âm lịch.

Quả hình cầu, cứng, màu vàng nâu.

Các lưu ý khi trồng cây Lộc Vừng

Cây lộc vừng ưa nắng, thích hợp trồng ở nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Cây có thể trồng lấy bóng mát hoặc trồng trong chậu, tạo dáng bonsai trang trí sân vườn. Đây là cây được cho là mang đến tài lộc cho gia chủ.

Cây ưa ẩm, nhu cầu nước trung bình, nên tưới nước thường xuyên cho cây và tránh ngập úng.

Đất trồng nên là đất thịt, giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt. Cây không chịu được đất nhiễm phèn và mặn.

Khi cây có quá nhiều cành nhánh, nên thực hiện cắt bỏ những cành bị che khuất, để cây tập trung chất dinh dưỡng nuôi các cành còn lại khỏe mạnh.

Các bộ phận của cây Lộc Vừng có nhiều tác dụng trong y học, có thể được bào chế để điều trị một số bệnh như: lá dùng để chữa tiêu chảy, kiết lị; rễ cây dùng để trị sởi, hạ sốt, ho, long đờm, nấm da; quả Lộc Vừng trị hen suyễn, ho, chàm; hạt trị đau bụng, tiêu chảy.

Cây Bằng Lăng Tím

Cây Bằng Lăng Tím có tên khoa học là Lagerstroemia speciosa, thuộc họ Bằng Lăng (họ Tử Vi). Đây là một loài cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam Á.

Đặc điểm của Cây Bằng Lăng Tím

Thân gỗ, thẳng, phân cành nhánh cao. Chiều cao cây có thể đạt 15m.

Lá hình bầu dục, phiến lá to, dài từ 8-15cm. Cây thường rụng lá vào mùa thu.

Hoa có 6 cánh mỏng, màu tím hay tím hồng, kết thành chùm ở đầu cành. Cây cho hoa vào đầu mùa hè.

Quả hình cầu, đường kính khoảng 2 cm, quả non màu xanh tím và chuyển màu nâu khi già.

Các lưu ý khi trồng cây Bằng Lăng Tím

Cây Bằng Lăng ưa sáng, thích hợp trồng ở nơi đầy đủ ánh nắng mặt trời. Sắc tím của hoa khiến không gian trở nên lãng mạn mỗi khi vào mùa hoa Bằng lăng nở. Cây có dáng thẳng, dễ trồng và dễ chăm sóc, thường được sử dụng làm cây công trình trồng đường phố, cảnh quan đô thi, công viên.

Đất trồng nên là đất mùn giàu chất dinh dưỡng, tơi xốp, thoát nước tốt, bón phân định kỳ.

Nhân giống cây bằng lăng bằng cách gieo hạt.

Cây bằng lăng có chất gỗ dẻo, màu vàng nâu, thích hợp dùng để đóng thuyền, đồ gỗ nội thất.

Vỏ, lá, hoa và quả của cây Bằng Lăng có thể bào chế thuốc uống chữa các bệnh như tiêu chảy, tiểu đường, giúp giảm cân, lợi tiểu…

Cây Phượng Vĩ

Cây phượng vĩ (hay cây Phượng vỹ, xoan tây) có tên khoa học là Delonix regia, thuộc họ Đậu. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ Madagascar.

Đặc điểm của Cây Hoa Phượng Vĩ

Thân gỗ, phân nhiều nhánh lớn. Chiều cao của cây trưởng thành từ 10-20 m. Tuổi thọ của cây khoảng 50 năm.

Rễ bàn, rễ chùm, to và có xu hướng lan rộng.

Lá kép lông chim, dài khoảng 30-50cm, có từ 20-40 cặp lá chét lớn, mỗi lá chét lớn có từ 10-20 cặp lá chét nhỏ, màu xanh lục sáng, tán lá tỏa rộng và dày. Cây rụng lá vào mùa đông.

Hoa có 5 cánh, trong đó 4 cánh xòe rộng, dài khoảng 8cm, màu đỏ tươi hay đỏ cam, cánh thứ 5 lớn hơn một chút, mọc thẳng, màu đốm trắng, vàng, đỏ. Hoa có mùi thơm nhẹ, mọc thành chùm ở ngọn cành. Hoa nở vào đầu mùa hè.

Quả dài khoảng 60cm, rộng khoảng 5cm, màu nâu sẫm khi chín, hạt nhỏ tròn cỡ đầu đũa, giống hạt đậu. Hạt có vị bùi, ăn được.

Các lưu ý khi trồng cây hoa phượng vĩ

Cây Phượng Vĩ ưa sáng, thích hợp trồng ở nơi nhiều ánh nắng mặt trời. Với màu sắc rực rỡ của hoa nở rộ vào đầu mùa hè, hoa phượng vĩ là biểu tượng của tuổi học trò. Cây được yêu thích trồng ở sân trường, dọc đường phố, sân vườn.

Phượng vĩ phát triển tốt ở khí hậu nhiệt đới, chịu được khô hạn và đất mặn.

Sau khi trồng, cây cần được tưới nước thường xuyên 1-2 lần mỗi ngày tùy điều kiện thời tiết.  Lượng nước tưới có thể giảm khi cây trưởng thành.

Cây không kén đất, tuy nhiên nên trồng ở nơi đất rộng, giàu dinh dưỡng để cây phát triển bộ rễ nhanh và sinh trưởng tốt. Bón phân cho cây trước thời kỳ ra hoa.

Nhân giống cây phượng vỹ bằng cách gieo hạt.

Gỗ cây phượng vỹ có thể dùng trong xây dựng hoặc đồ gỗ dân dụng. Vỏ cây có thể bào chế làm thuốc trị sốt rét, giảm huyết áp, đầy bụng, tê thấp. Lá có thể trị tê thấp và đầy hơi.

Cây Muồng Hoàng Yến

Cây Muồng Hoàng Yến (hay cây Bò cạp vàng, cây Hoàng Hậu, cây Osaka Vàng, cây Bò Cạp Nước) có tên khoa học là Cassia fistula, thuộc họ Đậu. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Ấn Độ và Đông Nam Á. Hoa Bò Cạp Vàng là quốc hoa của Thái Lan.

Đặc điểm của Cây Muồng Hoàng Yến

Thân gỗ, vỏ xám trắng, vỏ thịt màu hồng. Chiều cao trung bình khoảng 5m.

Lá kép lông chim, dài từ 15-60cm, với 3-8 cặp lá chét. Lá chét hình bầu dục, đầu nhọn, dài từ 7-21cm, rộng từ 4-9cm, màu xanh nhạt.

Hoa có 5 cánh, đường kính từ 4-7cm, màu vàng tươi, kết thành chùm rủ dài từ 20-40cm. Cây cho hoa từ tháng 5-11.

Quả dạng quả đậu, dài từ 20-60cm, hình trụ dài, chứa nhiều hạt hình trái xoan.

Các lưu ý khi trồng cây Muồng Hoàng Yến

Cây Muồng Hoàng Yến ưa sáng, thích hợp trồng cây nơi có đầy đủ ánh sáng mặt trời. Hoa nở rộ với những chùm rủ dài mang sắc vàng tươi sáng, cây được ưa chuộng trồng lấy bóng mát và trang trí cảnh quan đường phố, công viên, hay trong sân vườn nhà biệt thự, khu du lịch.

Tưới nước thường xuyên 2-3 ngày một lần là cần thiết để cây sinh trưởng.

Cây không kén đất, tuy nhiên, để cây phát triển khỏe mạnh thì nên trồng ở đất kiềm, tơi xốp, thoát nước tốt, giàu dinh dưỡng, bón phân định kỳ.

Nhân giống cây bằng cách gieo hạt.

Cây Osaka có vỏ thịt màu hồng, dày từ 6–8 mm, có thể dùng làm thuốc nhuộm màu đỏ. Gỗ cây có thể dùng trong xây dựng, làm đồ gia dụng. Hạt của cây Bò cạp vàng có chứa chất Bisacodyl, được sử dụng làm thuốc nhuận tràng kích thích, giảm táo bón cấp và mãn tính.

Cây Bàng Đài Loan

Cây Bàng Đài Loan (hay cây Bàng Lá Nhỏ) có tên khoa học là Terminalia mantaly, thuộc họ Bàng. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Madagascar.

Đặc điểm của Cây Bàng Đài Loan

Thân gỗ, nhỏ và thẳng, vỏ màu xám nhạt, phân cành nhánh thành tầng tán. Chiều cao cây trung bình từ 10-20 m.

Lá đơn, hình trái xoan ngược, dài khoảng 5cm, phiến nhẵn bóng, mép nguyên, màu xanh sáng lúc non và chuyển dần sang xanh sẫm. Đối với cây bàng cẩm thạch, lá có hai màu xanh và trắng. Cây rụng lá vào mùa thu hoặc mùa đông.

Hoa lưỡng tính, nhỏ, màu xanh nhạt, mọc thành cụm dài 5 cm. Cây ít ra hoa.

Quả hạch, hình bầu dục, dài khoảng 1,5 cm.

Các lưu ý khi trồng cây Bàng Đài Loan

Cây Bàng Đài Loan ưa sáng, phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh nắng mặt trời. Cây có lá nhuyễn với tán xòe rộng theo các tầng đẹp mắt, Bàng Đài Loan được ứng dụng rộng rãi trong cảnh quan đô thị như trồng dọc lối đi, trang trí sân trường, nhà hàng, sân vườn biệt thự.

Cây có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu nóng và lạnh.

Tốc độ phát triển của cây trung bình.

Đất trồng nên là đất giàu chất dinh dưỡng, thoát nước tốt.

Cây không cần cắt tỉa cành nhánh thường xuyên. Tuy nhiên, nên quét dọn trong thời gian cây rụng lá để giữ vệ sinh khu vực trồng cây.

Cây Kèn Hồng

Cây Kèn Hồng (hay cây Chuông Hồng) có tên khoa học là Tabebuia rosea, thuộc họ Chùm Ớt. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Châu Mỹ.

Đặc điểm của Cây Kèn Hồng

Thân gỗ, đường kính thân trung bình khoảng 50cm, cao từ 5-30m, rễ cọc, phân nhiều cánh nhánh, tán cây hình dù.

Lá kép, hình bầu dục thuôn, lá dài từ 3-12 cm, phiến nhẵn, mép nguyên.

Hoa hình chuông, 5 cánh xòe, mép lượn sóng, màu hồng phấn, kết thành chùm từ 4-7 hoa. Cây rụng lá và ra hoa vào mùa khô, thường từ tháng 4 đến tháng 6.

Quả hình trụ, dài từ 7-16cm, hạt có cánh.

Các lưu ý khi trồng cây Kèn Hồng

Cây Kèn hồng ưa sáng, phát triển tốt ở nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Thân cao xòe tán hình dù tạo bóng mát. Vào mỗi dịp ra hoa, màu hoa hồng phấn nở rộ đẹp mắt. Do vậy, cây Kèn Hồng được ưa chuộng trồng để lấy bóng mát và tạo cảnh quan cho đường phố, công viên, khu công nghiệp, hoặc trồng trong sân vườn biệt thự.

Cây ưa ẩm, nên tưới nước thường xuyên để giữ ẩm cho cây và tránh tưới quá nhiều gây ngập úng.

Cây không kén đất, nhưng phù hợp nhất vẫn là đất thịt, giàu dinh dưỡng, có độ ẩm, tơi xốp, thoát nước tốt, bón phân định kỳ.

Cây kèn hồng được nhân giống bằng phương pháp gieo hạt và giâm cành. Trong đó, giâm cành là phương pháp nhanh và hiệu quả hơn.

Cây có thể bị tấn công bởi sâu bọ, côn trùng. Do vậy, cần theo dõi nên phun thuốc diệt côn trùng kịp thời, có thể bôi vôi quanh gốc để bảo vệ cây.

Vỏ cây Kèn Hồng có thể được bào chế làm thuốc chữa các bệnh như ký sinh trùng đường ruột, bệnh sốt rét, thiếu máu, ung thư tử cung. Nước sắc từ hoa, lá và rễ được dùng để hạ sốt, giảm đau, gây đổ mồ hôi, điều trị viêm amidan.

Cây Phong Linh Vàng

Cây Phong Linh Vàng (hay cây Chuông Vàng núi, cây Kèn bạc hoa vàng, cây Kèn vàng) có tên khoa học là Tabebuia aurea, thuộc họ Chùm Ớt. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ.

Đặc điểm của Cây Phong Linh Vàng

Thân gỗ nhỏ, vỏ màu xám trắng, có lằn sọc, rễ cọc. Chiều cao cây trung bình từ 5-8m, đường kính gốc khoảng 15cm.

Lá dạng kép chân vịt, hình bầu dục thuôn, dài từ 6-18cm, phiến nhẵn bóng, mép nguyên, gân lá hình xương cá.

Hoa hình chuông, màu vàng tươi, đường kính khoảng 6.5cm, mọc thành chùm ở đầu cành. Cây hầu như rụng hết lá và cho hoa nở rộ vào khoảng từ tháng 3 đến tháng 5.

Quả nang, thon, dài khoảng 8-10cm, màu đen.

Các lưu ý khi trồng cây Phong Linh Vàng

Cây Phong Linh vàng ưa sáng, phát triển tốt ở nơi thoáng đãng, có nhiều ánh sáng mặt trời. Thân thẳng, không quá lớn và nở rộ hoa vàng rực rỡ, cây phong linh thường được trồng lấy bóng mát và trang trí cảnh quan tại các công viên, khu đô thị, sân vườn biệt thự.

Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tốc độ sinh trưởng nhanh.

Khả năng chịu úng của cây kém, do vậy nên trồng ở những nơi đất tơi xốp, thoáng khí, thoát nước tốt và giàu dinh dưỡng.

Khi mới trồng, cây cần được tưới nước thường xuyên 1-2 lần mỗi ngày và giãn dần khi cây trưởng thành.

Thường xuyên cắt bỏ những cành nhánh bị sâu bệnh, khô, yếu để tránh gãy đổ gây nguy hiểm và để tán cây đẹp hơn. Bón phân định kỳ cho cây.

Nhân giống cây Phong Linh bằng cách gieo hạt hay giâm cành.

Cây Lim Xẹt

Cây Lim Xẹt (hay cây Phượng vàng, cây Muồng Kim Phượng, cây Lim Sét) có tên khoa học là Peltophorum pterocarpum, thuộc họ Đậu. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Đông Nam Á.

Đặc điểm của Cây Lim Xẹt

Thân gỗ, vỏ màu xám trắng, chiều cao trung bình khoảng 3-4m. Trong điều kiện phát triển tốt, cây có thể cao đến 25m, đường kính thân lên đến 1m.

Lá kép lông chim hai lần, hình thuôn dài, đầu tròn, cành và lá non có lông màu rỉ sét.

Hoa dạng chum, màu vàng, đường kính 2,5-4 cm, kết thành chùm lớn ở đầu cành. Cây thường cho hoa vào mùa hè.

Quả hình đậu, dẹp dài khoảng 5-10cm, có cánh, chứa từ 2-4 hạt nhỏ.

Các lưu ý khi trồng cây Lim Xẹt

Cây Lim Xẹt ưa sáng, dễ trồng và dễ chăm sóc. Tán lá tròn đều và hoa vàng đẹp, đây là loại cây công trình được trồng rộng rãi tạo bóng mát trên đường phố, công viên, trường học. Ngoài ra, cây Lim Xẹt cũng rất đẹp khi trồng ở nơi có khuôn viên rộng như sân vườn biệt thự, khu du lịch, nghỉ dưỡng.

Cây có khả năng chịu nắng nóng, khô hạn, sinh trưởng tốt trong nhiều điều kiện khác nhau như miền núi, trung du, hay vùng đất cát ven biển.

Nhân giống cây bằng cách gieo hạt.

Gỗ của cây lim xẹt tương đối cứng và chắc chắn, có thể được sử dụng trong ngành xây dựng, đồ gia dụng.

Cây Giáng Hương Đuôi Công

Cây Giáng Hương Đuôi Công (hay cây Dáng Hương Thái) có tên khoa học là Pterocarpus macrocarpus kurz, thuộc họ Đậu. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Đông Nam Á.

Đặc điểm của Cây Giáng Hương Đuôi Công

Thân gỗ, mọc thẳng, vỏ trơn nhẵn, không nứt dọc và không có mủ màu đỏ như cây Giáng Hương Huyết, chiều cao trung bình từ 10-30m.

Lá kép lông chim, hình bầu dục, nhọn đầu, kích thước to hơn lá của cây Giáng Hương Đỏ, cành nhánh mảnh, rủ xuống và xèo rộng như đuôi chim công.

Hoa màu vàng nghệ, mùi thơm, mọc thành chùm dài từ 5-9cm. Cây ra hoa từ tháng 1 đến tháng 4.

Quả có rìa xung quanh tròn dẹt, màu vàng nâu, đường kính từ 5-8cm, chứa từ 1-4 hạt bên trong.

Các lưu ý khi trồng cây Giáng Hương Đuôi Công

Cây Giáng Hương Đuôi Công ưa sáng, thích hợp trồng ở nơi nhiều ánh nắng mặt trời.

Khác với Giáng Hương Đỏ (Giáng Hương Huyết) là loại cây gỗ quý được trồng chủ yếu để khai thác gỗ, cây Giáng Hương Đuôi Công không cho gỗ quý, nhưng tán lá phát triển nhanh, cân đối và tỏa đều, hiệu quả trong việc tạo bóng mát. Bên cạnh đó, đến mùa hoa nở, màu vàng phủ đầy cây rất đẹp. Đây là cây công trình được sử dụng nhiều trên đường phố, khu đô thị.

Cây có tốc độ phát triển tương đối nhanh, thích hợp với khí hậu ở nước ta.

Khả năng phát triển tốt trên nhiều loại đất, tuy nhiên để cây phát triển tốt thì nên trồng ở đất tơi xốp, giau dinh dưỡng, thoát nước tốt.

Nhân giống cây Giáng Hương bằng hạt.

Cây Móng Bò Tím

Cây Móng Bò Tím (hay cây Hoa Ban Tím) có tên khoa học là Bauhinia purpurea, thuộc họ Đậu. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ và Myanmar.

Đặc điểm của Cây Móng Bò Tím

Thân gỗ nhỏ, vỏ sần sùi màu xám phân nhiều cành nhánh, tán rộng và thưa. Chiều cao cây trung bình khoảng 2-6m.

Lá to khoảng 10-15 cm, tròn và có hai thùy ở gốc và đầu lá trông giống móng bò, mặt trên nhẵn, có từ 9-11 gân bên, cuống dài khoảng 4 cm.

Hoa gồm 5 cánh thưa, màu tím và tím hồng, mọc thành chùm ở nách lá hoặc đầu cành, mùi thơm dịu nhẹ. Cây cho hoa quanh năm.

Quả dẹt, thuôn dài khoảng 30 cm, chứa khoảng 10 hạt.

Các lưu ý khi trồng cây Móng Bò Tím

Cây Móng Bò Tím ưa sáng, thích hợp trồng ở những nơi có nhiều ánh sáng mặt trời. Với hình dáng đẹp của thân và lá, tán phủ rộng kèm màu hoa tím mộng mơ, cây Móng Bò Tím thường được trồng lấy bóng mát, tạo cảnh quan dọc trên các đường phố, công viên.

Cây dễ trồng và dễ chăm sóc, tốc độ phát triển nhanh.

Để cho cây phát triển tốt, nên trồng cây trên đất giàu dinh dưỡng, tơi xốp, thoát nước tốt.

Nhu cầu nước của cây trung bình, nên tưới nước khoảng 3 ngày 1 lần tùy điều kiện thời tiết.

Bón phân định kỳ nhất là sau mỗi đợt ra hoa để cây phục hồi sức khỏe và cho hoa vào đợt tiếp theo.

Nhân giống cây móng bò bằng hạt.

Trong y học cổ truyền, lá của cây Móng Bò có thể được sử dụng để điều trị ho; vỏ cây được sử dụng chữa bệnh lao, bệnh ngoài da, lở loét, làm thuốc giải độc; hoa làm thuốc nhuận tràng.

Cây Đầu Lân

Cây Đầu Lân (hay cây Ngọc Kỳ Lân, cây Hàm Rồng) có tên khoa học là Couroupita guianensis, thuộc họ Lộc Vừng. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ.

Nhiều nơi ở châu Á, cây Đầu Lân được xem như là cây Sala, mang ý nghĩa văn hóa và tôn giáo.

Đặc điểm của Cây Đầu Lân

Thân gỗ, vỏ sần sùi màu nâu, tán rộng. Chiều cao cây có thể đạt 35 m, đường kính từ 20-60 cm.

Lá hình bầu dục nhọn đầu, dài trung bình từ 8-31 cm, mọc thành cụm ở đầu cành.

Hoa gồm 6 cánh chính, màu đỏ hồng, đường kính khoảng 6 cm, mọc quanh thân cây từ gốc, chùm hoa dài khoảng 1m, tỏa mùi thơm vào ban đêm và sáng sớm. Cây cho hoa vào tháng 2 đến tháng 5.

Quả hình cầu, vỏ cứng màu nâu, đường kính khoảng 15-25 cm, chứa khoảng 65-550 hạt. Quả có mùi khó chịu. Một cây có thể cho 150 quả.

Các lưu ý khi trồng cây Đầu Lân

Cây Sala Đầu Lân ưa sáng, nên trồng ở những nơi thoáng mát, có nhiều ánh nắng mặt trời. Tán cây khá rộng cùng với hoa và trái mọc trên cuống dài, xòe xung quanh cây rất độc đáo và khác biệt, cây thích hợp trồng trong đình, chùa, miếu, trong công viên, khu nghỉ dưỡng, vườn sau nhà nơi có khuôn viên rộng.

Đất trồng nên là đất giàu dinh dưỡng, tơi xốp, thoát nước tốt.

Nhân giống cây bằng cách gieo hạt hoặc chiết cành.

Quả của cây Đầu Lân có mùi khó chịu, tuy nhiên vẫn có thể dùng làm thức ăn cho vật nuôi như lợn và gia cầm.

Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, khối u, viêm đau, cảm lạnh, đau dạ dày, sốt rét và đau răng.

Quả và hoa có thể làm thuốc nhuộm màu xanh tương tự như cây chàm.

Vui lòng liên hệ với công ty Hữu Thiên theo số điện thoại / zalo 0983.73.83.27 để được tư vấn, thiết kế cảnh quan với những loại cây được bố trí phù hợp với không gian sân vườn.

Cây sân vườn màu đỏ

Posted on: March 22nd, 2024 by Công ty Hữu Thiên No Comments

Màu đỏ tượng trưng cho sức mạnh và quyền lực. Đối với những ai yêu thích màu đỏ thì thật thú vị khi có một sân vườn ngập sắc đỏ, mang đến sự hứng khởi và đầy sức hấp dẫn. Hãy cùng Hữu Thiên điểm danh một số cây có sắc đỏ từ hoa và lá, phù hợp trồng sân vườn ngoài trời như bài viết sau đây.

Một số cây sân vườn có màu đỏ

Cây lá đỏ

Cây Dền Đỏ

Cây Lá Gấm Đỏ

Cây Ánh Dương

Cây Huyết Dụ

Cây Huyết Dụ Kiếm

Cây Tại Tượng Đỏ

Cây Hồng Phụng

Cây Phong Lá Đỏ

Cây hoa đỏ

Cây Hồng Môn

Cây Hồng Mai

Cây Phúc Lộc Thọ

Cây Xương Rồng Bát Tiên

Cây Lộc Vừng

Cây Phượng Vĩ

Top 8 cây sân vườn có hoa nhiều màu

Cây Dền đỏ

Cây dền đỏ (hay cây kỉ đỏ, cây diệu đỏ) có tên khoa học là Alternanthera bettzickiana, thuộc họ Rau dền. Đây là loài cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ, Mehico và Caribe.

Đặc điểm của cây Dền đỏ

Thân thảo, màu đỏ tía giống lá, có lông mịn, phân nhiều cành nhánh từ gốc và thân, cao từ 20-40cm.

Lá hình bầu dục thuôn dài, nhọn đầu, màu đỏ tía, mọc đối.

Hoa nhỏ, hình cầu, màu trắng sữa, không cuống, mọc ở đầu cành. Cây thường ra hoa vào cuối năm.

Các lưu ý khi trồng cây dền đỏ

Cây dền đỏ cảnh ưa sáng và chịu bóng bán phần, nhưng khi trồng ở nơi bóng râm, màu đỏ của lá sẽ giảm rực rỡ và chuyển sang đốm đỏ xanh. Cây thường được sử dụng nhiều ở các công trình công cộng, làm nền, trồng viền hay tạo hình, tạo chữ.

Nhu cầu nước của cây cao, cần tưới nước thường xuyên.

Đất trồng cây nên là đất ẩm ướt, nhiều chất dinh dưỡng và thoáng khí, tránh ngập úng.

Khả năng sinh trưởng và phát triển rất nhanh, cần cắt tỉa thường xuyên để cây mọc bụi gọn đẹp, khống chế chiều cao cần thiết.

Cây dễ chăm sóc, sống được thời tiết khắc nghiệt, tuy nhiên cần phòng ngừa bị sâu ăn lá, nên theo dõi, phun thuốc diệt sâu bệnh định kỳ.

Nhân giống cây Dền Đỏ chủ yếu bằng cách giâm cành từ các nhánh cây mẹ khỏe mạnh.

 Cây Lá Gấm Đỏ

Cây Lá Gấm (hay cây tía tô cảnh) có tên khoa học là Coleus Blumei Benth, thuộc họ Hoa môi. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ Indonesia.

Đặc điểm của Cây Lá Gấm

Thân thảo, mềm, phân nhiều cành nhánh, mọc theo khóm, cao tối đa khoảng 50cm.

Lá to, nhọn đầu, bề mặt thô ráp, mép răng cưa, cuống dài, mọc đối.

Cây được lai tạo ra nhiều màu sắc rực rỡ như vàng, đỏ, xanh, tím, hồng. Từ màu sắc mà phân thành lá gấm đỏ, lá gấm xanh, lá gấm vàng, lá gấm tím, lá gấm hồng.

Hoa nhỏ, mọc thành chùm ở ngọn cành.

Các lưu ý khi trồng cây Lá Gấm

Cây ưa nắng sáng và chịu bóng râm bán phần, nhiệt độ mát mẻ. Với màu sắc phong phú từ lá, cây thường được lựa chọn trồng thành thảm, phủ nền, tạo đường viền cho sân vườn.

Cây có nhu cầu nước cao, cần tưới nước thường xuyên từ 1-2 lần mỗi ngày vào sáng sớm và chiều tối.

Cây ưa ẩm nhưng không chịu được ngập úng, cần chú ý thoát nước tốt.

Đất trồng cây lá gấm nên là đất thịt trộn than bùn, tơi xốp, nhiều dinh dưỡng, bón phân định kỳ.

Nên trồng cách cây cách nhau từ 15-20cm, để cây có đủ không gian để hấp thu chất dinh dưỡng và phát triển tốt.

Cây có thể nhân giống bằng cách giâm cành hoặc gieo hạt.

Tốc độ phát triển rất nhanh, dễ sống, dễ chăm sóc, nhưng nên kiểm tra tình trạng cây thường xuyên để phòng chống sâu bệnh.

Cây lá gấm có thể bị các bệnh như rệp sáp và nấm, cần phun thuốc xử lý ngay khi phát hiện, tránh lây lan.

Cây nên được cắt tỉa định kỳ để thúc đẩy mọc nhiều cành lá, hạn chế cây ra hoa và phát triển hạt, cây sẽ tập trung chất dinh dưỡng nuôi hạt và trở nên yếu dần.

Cây Ánh Dương

Cây Ánh Dương (hay cây Hồng Phát Tài, cây Hồng Phúc Vũ) có tên khoa học là cordyline fruticosa, thuộc họ Măng tây. Đây là một loại cây được cho có nguồn gốc từ Bangladesh, Đông Nam Á, Nam Trung Quốc, Đài Loan, New Guinea và Bắc Úc.

Đặc điểm của Cây Ánh Dương

Thân cột, nhỏ, đường kính 1-2 cm, cao khoảng 20-50 cm, phân nhiều nhánh, rễ chùm.

Lá dài, thuôn nhọn như lưỡi kiếm, mọc thành bẹ ôm quanh thân, lá màu xanh và mép viền đỏ tía. Khi non, lá có viền đỏ nhiều và chuyển dần sang màu xanh khi già. Lá già sẽ rụng và để lại sẹo tạo thành các đốt cây.

Các lưu ý khi trồng cây Ánh Dương

Cây Ánh dương ưa sáng, có thể chịu được bóng râm bán phần. Màu sắc lá bóng và rực rỡ hơn khi được trồng ở nơi có nhiều ánh sáng mặt trời. Khả năng sinh trưởng mạnh, dễ sống và chăm sóc, ít sâu bệnh, do vậy cây Ánh Dương là loại cây phù hợp cho các công trình công cộng

Nhu cầu nước của cây cao, do vậy phải giữ ẩm cho cây, tưới nước 1-2 lần mỗi ngày nhưng tránh tưới quá nhiều gây ngập úng.

Đất trồng cây nên là đất nhiều mùn, giàu chất dinh dưỡng, tơi xốp

Cây Ánh dương nên được thường xuyên cắt tỉa, bỏ lá già để cây luôn thông thoáng, tránh nấm bệnh và gây mất thẩm mỹ.

 Cây Huyết Dụ

Cây Huyết Dụ (hay cây Phất dụ, Phát Dụ, Thiết Dụ) có tên khoa học là Cordyline fruticosa, thuộc họ Măng tây. Đây là một loại cây được cho có nguồn gốc từ Bangladesh, Đông Nam Á, Nam Trung Quốc, Đài Loan, New Guinea và Bắc Úc.

Đặc điểm của Cây Huyết Dụ

Thân thảo, nhỏ, chiều cao có thể lên đến 2m, ít phân nhánh và có nhiều đốt trên thân do lá già rụng để lại sẹo.

Lá thuôn dài, nhọn đầu, dài từ 30-60 cm, rộng từ 5-10cm, mép nguyên lượn sóng, cuống dài có bẹ, màu lá có loại đỏ hoàn toàn, lá xanh hoàn toàn, và loại có 2 màu lá là đỏ và xanh.

Hoa màu trắng tím, mọc thành cụm ở ngọn, dài khoảng 30-40 cm. Cây thường ra hoa từ tháng 12 đến tháng 1.

Quả mọng, hình cầu.

Các lưu ý khi trồng cây Huyết Dụ

Cây huyết dụ ưa sáng, có thể chịu bóng bán phần. Cây cho lá đẹp và rực rỡ hơn khi trồng ở nơi có nhiều ánh sáng mặt trời. Nhờ màu lá tươi sáng, cây huyết dụ phù hợp trồng viền lối đi, hoặc trồng khóm trang trí sân vườn

Cây phát triển tốt trong điều kiện khí hậu nhiệt đới có độ ẩm cao, khả năng chịu hạn kém, cần giữ ẩm cho cây, nên tưới nước thường xuyên và khi bề mặt đất bắt đầu khô.

Đất trồng nên là loại đất giàu dinh dưỡng, giữ ẩm tốt, tơi xốp, thoát nước tốt.

Với những chiếc lá lớn, cây huyết dụ có thể bị gãy đổ khi gió to.

Cây nên được thường xuyên cắt tỉa các nhánh lá héo, lá bị sâu bệnh để tránh lây lan.

Nhân giống cây bằng cách giâm cành hay gieo hạt. Trong đó, giâm cành là phương pháp hiệu quả hơn.

Lá cây Huyết dụ được biết đến với nhiều tác dụng trong y học như chống oxy hóa, kháng viêm, kháng khuẩn, chống ung thư dạ dày, cầm máu, bổ huyết, làm thuốc chữa rong kinh, phong thấp, trị ho gà ở trẻ em, viêm ruột lỵ, lao phổi, băng huyết, ho thổ huyết, đau nhức xương

 Cây Huyết Dụ Kiếm

Cây Huyết Dụ Kiếm (hay cây Thiết dụ kiếm, Phất dụ kiếm) có tên khoa học là Dracaena Marginata Colorama, thuộc họ Măng tây. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ Madagascar.

Đặc điểm của Cây Huyết Dụ Kiếm

Thân thẳng, nhiều đốt, màu nâu sáng, mọc thẳng, cao từ 1-3m.

Lá hình lưỡi kiếm, dẹp, nhọn đầu, dài từ 20 – 50cm, nhiều màu từ đỏ, xanh, cam, đỏ tím. Lá tập trung ở ngọn cành, xòe tán tỏa đều.

Hoa nhỏ, màu trắng, nhị vàng, mọc thành chùm dài

Quả chín đỏ mọng, hình cầu, có 1 hạt.

Các lưu ý khi trồng cây Huyết Dụ Kiếm

Cây Huyết dụ kiếm ưa sáng nhưng không chịu được ánh nắng trực tiếp gay gắt, điều này sẽ gây cháy lá. Với màu sắc bắt mắt và dáng thanh mảnh, Huyết Dụ Kiếm được yêu thích trồng tạo tiểu cảnh sân vườn, biệt thự, khuôn viên trường học, tòa nhà văn phòng.

Nhiệt độ lý tưởng cho cây là từ 18 – 25 độ C. Cây phát triển yếu khi nhiệt độ dưới 10 độ C.

Nhu cầu nước của cây không nhiều, tưới nước 1-2 lần 1 tuần tùy điều kiện thời tiết.

Đất trồng cho cây nên là loại đất tơi xốp, giàu mùn, thoát nước tốt.

 Cây Tai Tượng Đỏ

Cây Tai Tượng đỏ (hay cây Phổi bò) có tên khoa học là Acalypha wilkesiana, thuộc họ Thầu dầu. Đây là một loại cây mọc tự nhiên ở các quần đảo Thái Bình Dương.

Đặc điểm của Tai Tượng đỏ

Thân gỗ nhỏ, thẳng, phân nhiều cành nhánh từ gốc, chiều cao có thể lên tới 3 m, tán rộng 2 m.

Lá hình trái xoan, nhọn đầu, dài khoảng 10-20 cm, mép răng cưa, có lông mịn, xếp so le, màu lá lốm đốm giữa các màu xanh, đồng, hồng và đỏ thẫm.

Hoa màu đỏ, hình đuôi sóc khoảng 10-20 cm, mọc ở đầu cành hoặc nách lá. Hoa đực và hoa cái xuất hiện trên cùng một cây. Hoa đực dài hơn, có 4 lá đài, 8-16 nhị hoa. Hoa cái có 3 đài hoa, bầu hoa có 3 ô và 3 vòi dài.

Quả nang.

Các lưu ý khi trồng cây Tai Tượng đỏ

Cây Tai Tượng đỏ ưa sáng và chịu bóng bán phần, thích nơi ít gió. Với màu sắc có sự phối trộn khá lạ mắt và rực rỡ hơn khi trồng ở nơi nhận được ánh nắng mặt trời, cây thường được trồng làm hàng rào sân vườn, trồng trong bồn hoa, hoặc trong chậu trang trí nội, ngoại thất, nơi có vị trí râm mát.

Cây không chịu được hạn hán hay lạnh giá kéo dài.

Nhu cầu nước của cây trung bình, cần tưới nước thường xuyên và tránh tưới nhiều gây ngập úng.

Đất trồng nên là đất hữu cơ màu mỡ, tơi xốp, thoát nước tốt.

Trong Đông Y, các bộ phận của cây tai tượng được sử dụng để làm thuốc chữa các bệnh như táo bón, phong thấp, đau nhức, và các bệnh ngoài da như ghẻ lở.

Cây Hồng Phụng

Cây Hồng Phụng (hay cây Huyết Phụng, cây Hồng Phượng) có tên khoa học là Loropetalum chinense, thuộc họ Kim lũ mai. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ Trung Quốc, Nhật Bản và Himalaya.

Đặc điểm của Cây Hồng Phụng

Thân gỗ, khi non màu tím và chuyển sang xám khi già, phân nhiều nhánh ngang tạo thành tán tròn, cao khoảng 1-2m.

Lá đơn, hình bầu dục, đầu hơi nhọn, dài khoảng 2.5 cm, mép răng cưa nhỏ, bề mặt có lông nhám, mọc so le, màu lá xanh olive đến đỏ tía sẫm.

Hoa màu hồng đậm, cánh dài khoảng 2-3cm, xòe tua rua, nở thành chùm ở đầu cành, mùi thơm nhẹ, bền vài tuần. Cây cho hoa quanh năm.

Các lưu ý khi trồng cây Hồng Phụng

Cây Hồng Phụng ưa nắng, hoa nở nhiều và đẹp khi trồng ở nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Màu sắc đỏ từ lá và hồng từ hoa mang vẻ đẹp nổi bật, cây Hồng Phụng được sử dụng nhiều trong các công trình công cộng và nhà ở như công viên, khu đô thị, biệt thự. Cây có thể được trồng trong các bồn cây cảnh, trang trí viền lối đi, hàng rào. Và cũng có thể trồng trong chậu cảnh, tạo dáng bonsai.

Cây sinh trưởng nhanh, dễ chăm sóc.

Nhu cầu nước trung bình, nên tưới nước 1-2 lần mỗi ngày vào sáng sớm hoặc chiều mát. Tránh tưới quá nhiều gây ngập úng.

Đất trồng nên là đất giàu dinh dưỡng, tơi xốp, thoát nước tốt.

Cây Hồng phụng có thể nhân giống bằng cách giâm cành.

Cây Phong lá đỏ

Cây Phong lá đỏ (hay cây Thích) có tên khoa học là Acer rubrum, thuộc họ Bồ hòn. Đây là một loại cây rụng lá phổ biến ở Bắc Mỹ.

Đặc điểm của Phong lá đỏ

Thân gỗ rắn chắc, vỏ khi non có màu xám trắng và chuyển sẫm màu khi già, chiều cao cây trung bình từ 2 – 10m.

Lá xẻ 5 – 9 thùy, mép răng cưa, lá non có màu đỏ rực rỡ và chuyển dần sang màu xanh khi già.

Hoa có màu đỏ hoặc đỏ cam, mọc thành cụm.

Quả chín vào mùa hè, hạt màu đỏ.

Các lưu ý khi trồng cây Phong lá đỏ

Cây Phong lá đỏ ưa sáng, chịu nơi thông thoáng với nắng vừa và bóng râm bán phần. Với màu lá đỏ rực rỡ độc đáo, chiều cao vừa phải, cây phong lá đỏ trồng trong sân vườn mang đến vẻ đẹp của mùa thu. Cây còn có thể tạo hình trồng chậu bonsai.

Cây được thuần dưỡng với khí hậu ở nước ta, chịu được nóng và lạnh. Tuy nhiên, khi trồng ở nơi có ánh nắng gay gắt, cây sẽ bị cháy lá.

Nhu cầu nước trung bình, cần tưới nước thường xuyên đặc biệt vào mùa khô nóng để giữ ẩm cho cây và tránh tưới quá nhiều gây ngập úng.

Đất trồng nên là đất mùn, tơi xốp, thoát nước, giàu dinh dưỡng, bón phân định kỳ.

Cây có thể bị nhiễm các loại nấm bệnh, vi khuẩn, sâu hại, cần theo dõi phòng ngừa kịp thời, cắt tỉa các cành bệnh, dọn dẹp lá rơi rụng.

Gỗ lá phong đỏ có độ cứng cao, ít bị mối mọt, phù hợp làm nguyên liệu cho đồ thủ công mỹ nghệ và nội thất.

Cây Hồng Môn

Cây Hồng Môn (hay cây buồm đỏ, Vĩ hoa tròn) có tên khoa học là Anthurium andreanum, thuộc họ Ráy. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ Colombia và Ecuador.

Đặc điểm của Cây Hồng Môn

Thân ngắn, mọc bụi, rễ chùm.

Lá hình trái tim, dài khoảng 15-30 cm, rộng từ 7-15 cm, cuống hình ống dài 30-40cm. Lá non có màu xanh lục nhạt hơn lá trưởng thành.

Mo hoa hình tim, dài từ 8-15cm, màu đỏ tươi và đỏ hồng. Chùm hoa hình trụ như cây nến, màu vàng và trắng, đính trên mo hoa. Hoa lưỡng tính cùng gốc, nở bền vài tháng.

Các lưu ý khi trồng cây Hồng Môn

Cây Hồng môn ưa sáng, chịu bóng bán phần, không chịu được ánh nắng trực tiếp gay gắt, nên trồng ở nơi râm mát. Lá xanh bóng quanh năm, hoa nở bền và rực rỡ, đây là loại cây sống lâu năm phù hợp trồng khóm, phủ nền sân vườn nơi có bóng râm như dưới tán cây lớn. Cây cũng được ưa chuộng trồng chậu trang trí nội thất.

Cây phát triển tốt ở nơi có khí hậu ấm áp và ẩm ướt. Nhiệt độ lý tưởng cho cây từ 18 – 25 độ C.

Nhu cầu nước trung bình, nên tưới nước 1-2 lần mỗi tuần tùy điều kiện thời tiết để giữ ẩm cho cây và tránh tưới quá nhiều gây ngập úng.

Đất trồng nên là đất phù sa, tơi xốp, nhiều dinh dưỡng.

Cây có tốc độ phát triển nhanh, ít sâu bệnh.

Nhân giống cây hồng môn bằng cách tách cây con hoặc nuôi cấy mô.

Toàn bộ cây đều có độc, gây hại cho người và động vật. Khi ăn phải có thể gây kích ứng nghiêm trọng ở miệng và cổ họng.

Cây Hồng Mai

Cây Hồng Mai (hay cây Dầu lai lá đơn) có tên khoa học là Jatropha pandurifolia, thuộc họ Thầu dầu. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ Châu Mỹ.

Đặc điểm của Cây Hồng Mai

Thân gỗ, phân nhiều cành nhánh nhỏ, mềm, có mủ trắng. Chiều cao cây trung bình từ 1-3m.

Lá đơn, hình trái xoan nhọn đầu, xẻ thùy nhọn ở hai bên mép, hoặc hình bầu dục thuôn dài. Mặt trên lá màu xanh đậm, mặt dưới màu xanh nhạt.

Hoa có 5 cánh, màu hồng đỏ, nhị màu vàng, hoa mọc thành cụm ở đầu cành trên cuống dài. Cây cho hoa quanh năm.

Quả hạch, màu xanh khi non và chuyển nâu đen khi già.

Các lưu ý khi trồng cây Hồng Mai

Cây Hồng Mai ưa sáng, ra hoa nhiều khi trồng ở nơi có nhiều ánh sáng mặt trời. Lá luôn xanh và không bị rụng theo mùa, kèm theo những bông hoa nhỏ xinh nở quanh năm. Cây hồng mai phù hợp trồng trên đường phố, trong công viên, trang trí sân vườn biệt thự, khu nghỉ dưỡng, dọc các lối đi tại các khu công nghiệp, khu đô thị. Cây cũng rất đẹp khi trồng chậu trang nội thất văn phòng, đặt trước mặt tiền nhà hay bên hông nhà để thu hút tài lộc.

Cây phát triển khỏe mạnh, dễ trồng và chăm sóc, ít sâu bệnh.

Cây chịu khí hậu nóng ẩm, nhiều nắng, thoáng gió. Nhiệt độ lý tưởng cho cây là từ 27 – 33 độ C.

Nhu cầu nước trung bình, nên tưới khoảng 2-3 lần mỗi tuần để giữ ẩm cho cây và tránh tưới quá nhiều gây ngập úng.

Cây không kén đất, tuy nhiên, để cây phát triển tốt thì nên trồng ở đất mùn, tơi xốp, bón phân định kỳ khoảng 2-3 tháng một lần.

Nhân giống cây Hồng Mai bằng cách gieo hạt hoặc giâm cành.

Cây Phúc Lộc Thọ

Cây Phúc Lộc Thọ (hay cây Phước Lộc Thọ, cây Lộc Xoan) có tên khoa học là Costus woodsonii, thuộc họ Mía dò. Đây là loài cây có nguồn gốc từ nguồn gốc từ Costa Rica, Nicaragua, Panama và Colombia.

Đặc điểm của cây Phúc Lộc Thọ

Thân thảo, phân nhiều cành từ gốc, cao từ 50-70 cm.

Lá hình trái xoan thuôn dài, nhọn đầu, màu xanh mướt, bề mặt nhẵn, bóng, mép nguyên, gân giữa nổi rõ, có bẹ ôm thân.

Hoa chưa nở giống như trái ớt, đầu nhọn hướng lên trên, dài từ 5-10cm, mọc ở ngọn cành, màu đỏ và chuyển sang màu đỏ cam khi hoa nở. Cây Phúc Lộc Thọ cho hoa quanh năm

Các lưu ý khi trồng cây Phúc Lộc Thọ

Cây Phúc Lộc Thọ ưa sáng và chịu bóng bán phần. Hoa nở nhiều hơn khi trồng ở nơi có ánh sáng mặt trời. Với dáng hoa đặc biệt hiếm có và lâu tàn, cây Phúc Lộc Thọ rất được ưa chuộng trồng trong bồn hoa, viền lối đi trong công viên, tòa nhà, biệt thự, khu du lịch.

Nhu cầu nước của cây khá cao, cần tưới nước thường xuyên tùy điều kiện thời tiết. Tưới toàn bộ cây từ lá xuống gốc và tránh tưới quá nhiều gây ngập úng.

Đất trồng nên là đất thịt trộn tro trấu, xơ dừa, phân bón. Đất cần tơi xốp, thoát nước tốt và lưu giữ độ ẩm cần thiết để cây phát triển.

Nhân giống cây phúc lộc thọ dễ dàng bằng cách tách bụi.

Cây rất ít sâu bệnh, tuy nhiên nên được cắt tỉa định kỳ, loại bỏ nhánh già, lá héo vàng, để cây gọn gàng, tránh rậm rạp dẫn đến các loại nấm mốc, sâu bệnh.

Cây Xương Rồng Bát Tiên

Cây xương rồng bát tiên (hay cây hoa bát tiên, hoa Mão gai) có tên khoa học là Euphorbia millii, thuộc họ Thầu dầu. Đây là loài cây có nguồn gốc từ Madagascar.

Đặc điểm của cây Xương rồng Bát Tiên

Thân gỗ, mọng nước, có mũ, mọc bụi, phân nhiều nhánh, có gai thẳng và dài đến 3cm. Chiều cao cây có thể đạt 180cm.

Lá có hình bầu dục, màu xanh bóng hoặc màu xanh sáng.

Hoa nhỏ, được bao bọc bởi cặp lá bắc có nhiều màu như đỏ, hồng, xanh, vàng, trắng, tím, mọc thành chùm từ nách lá. Hoa nở bền từ 2 đến 6 tháng.

Các lưu ý khi trồng cây xương rồng bát tiên

Cây xương rồng bát tiên ưa sáng, thích hợp trồng ở nơi thông thoáng, nhận được đầy đủ ánh nắng mặt trời. Với thân gai kèm những bông hoa màu sắc rực rỡ và nở bền, cây rất đẹp khi trồng làm hàng rào, trồng thành khóm trang trí sân vườn.

Cây phát triển tốt và cho nhiều hoa trong điều kiện khí hậu nóng ẩm. Ở nhiệt độ lạnh, cây xương rồng bát tiên sẽ ít ra hoa.

Nhu cầu nước của cây ít, tuy nhiên để cây phát triển lá xanh và cho hoa đẹp, cần thường xuyên tưới nước giữ ẩm cho cây, tránh tưới quá nhiều gây ngập úng.

Đất trồng nên là đất thịt nhẹ, đất mùn hoặc đất phù sa, tơi xốp, giàu dinh dưỡng, thoát nước tốt, bón phân định kỳ.

Nhân giống cây bằng cách giâm cành.

Cây xương rồng bát tiên có gai nhọn, cần chú ý để tránh trầy xước khi tiếp xúc. Nhựa cây có độc tính vừa phải đối với con người, gây kích ứng da và mắt. Khi nuốt phải sẽ gây triệu chứng đau bụng dữ dội, rát cổ họng, nôn mửa. Loại nhựa này rất độc đối với thú nuôi như chó, mèo, ngựa…

Cây có thể được chiết xuất làm thuốc diệt động vật thân mềm như ốc sên.

Cây Lộc Vừng

Cây Lộc Vừng (hay cây Lộc Mưng) có tên khoa học là Barringtonia acutangula, thuộc họ Lộc Vừng. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ vùng đất ven biển Nam Á và Bắc Úc.

Đặc điểm của Cây Lộc Vừng

Thân gỗ, rễ cọc, vỏ nâu xù xì, nứt dọc, đường kính thân cây trưởng thành khoảng 40 đến 50cm, cao có khi đến 15m. Cây phân nhiều cành nhánh, tán rộng.

Lá đơn, phiến to, hình bầu dục, thuôn nhọn dần về phía cuống. Lá non màu đỏ tía và chuyển dần thành xanh, mép gợn sóng, gân nổi rõ.

Hoa nhỏ, kết thành chuỗi rủ xuống, dài từ 6 – 20cm, màu đỏ thắm, có hương thơm nhẹ. Cây ra hoa mỗi năm 2 lần, khoảng vào tháng 5 – 6 và tháng 10 – 11 âm lịch.

Quả hình cầu, cứng, màu vàng nâu.

Các lưu ý khi trồng cây Lộc Vừng

Cây lộc vừng ưa nắng, thích hợp trồng ở nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Cây có thể trồng lấy bóng mát hoặc trồng trong chậu, tạo dáng bonsai trang trí sân vườn. Đây là cây được cho là mang đến tài lộc cho gia chủ.

Cây ưa ẩm, nhu cầu nước trung bình, nên tưới nước thường xuyên cho cây và tránh ngập úng.

Đất trồng nên là đất thịt, giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt. Cây không chịu được đất nhiễm phèn và mặn.

Khi cây có quá nhiều cành nhánh, nên thực hiện cắt bỏ những cành bị che khuất, để cây tập trung chất dinh dưỡng nuôi các cành còn lại khỏe mạnh.

Các bộ phận của cây Lộc Vừng có nhiều tác dụng trong y học, có thể được bào chế để điều trị một số bệnh như: lá dùng để chữa tiêu chảy, kiết lị; rễ cây dùng để trị sởi, hạ sốt, ho, long đờm, nấm da; quả Lộc Vừng trị hen suyễn, ho, chàm; hạt trị đau bụng, tiêu chảy.

Cây Phượng Vĩ

Cây phượng vĩ (hay cây Phượng vỹ, xoan tây) có tên khoa học là Delonix regia, thuộc họ Đậu. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ Madagascar.

Đặc điểm của Cây Hoa Phượng Vỹ

Thân gỗ, phân nhiều nhánh lớn. Chiều cao của cây trưởng thành từ 10-20 m. Tuổi thọ của cây khoảng 50 năm.

Rễ bàn, rễ chùm, to và có xu hướng lan rộng.

Lá kép lông chim, dài khoảng 30-50cm, có từ 20-40 cặp lá chét lớn. Mỗi lá chét lớn có từ 10-20 cặp lá chét nhỏ, màu xanh lục sáng, tán lá tỏa rộng và dày. Cây rụng lá vào mùa đông.

Hoa có 5 cánh, trong đó 4 cánh xòe rộng, dài khoảng 8cm, màu đỏ tươi hay đỏ cam. Cánh thứ 5 lớn hơn một chút, mọc thẳng, màu đốm trắng, vàng, đỏ. Hoa có mùi thơm nhẹ, mọc thành chùm ở ngọn cành. Hoa nở vào đầu mùa hè.

Quả dài khoảng 60cm, rộng khoảng 5cm, màu nâu sẫm khi chín. Hạt nhỏ tròn cỡ đầu đũa, giống hạt đậu. Hạt có vị bùi, ăn được.

Các lưu ý khi trồng cây hoa phượng vĩ

Cây Phượng Vĩ ưa sáng, thích hợp trồng ở nơi nhiều ánh nắng mặt trời. Với màu sắc rực rỡ của hoa nở rộ vào đầu mùa hè, hoa phượng vĩ là biểu tượng của tuổi học trò. Cây được yêu thích trồng ở sân trường, dọc đường phố, sân vườn.

Phượng vĩ phát triển tốt ở khí hậu nhiệt đới, chịu được khô hạn và đất mặn.

Sau khi trồng, cây cần được tưới nước thường xuyên 1-2 lần mỗi ngày tùy điều kiện thời tiết.  Lượng nước tưới có thể giảm khi cây trưởng thành.

Cây không kén đất, tuy nhiên nên trồng ở nơi đất rộng, giàu dinh dưỡng để cây phát triển bộ rễ nhanh và sinh trưởng tốt. Bón phân cho cây trước thời kỳ ra hoa.

Nhân giống cây phượng vỹ bằng cách gieo hạt.

Gỗ cây phượng vỹ có thể dùng trong xây dựng hoặc đồ gỗ dân dụng. Vỏ cây có thể bào chế làm thuốc trị sốt rét, giảm huyết áp, đầy bụng, tê thấp. Lá có thể trị tê thấp và đầy hơi.

Ngoài các cây trên, còn một số cây có hoa đỏ như trong bài “Top 8 cây sân vườn có hoa nhiều màu”.

Vui lòng liên hệ với công ty Hữu Thiên theo số điện thoại / zalo 0983.73.83.27 để được tư vấn, thiết kế sân vườn đẹp, tiểu cảnh, với những loại cây phù hợp với sở thích và không gian sống.

Footer Example
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon