Hotline

Posts Tagged ‘cây Chuông Vàng núi’

Cây bóng mát sân vườn

Posted on: May 12th, 2024 by Công ty Hữu Thiên No Comments

Đối với cảnh quan sân vườn, bóng mát từ những cây xanh lớn là rất cần thiết. Những tán cây lớn không những có tác dụng che nắng, làm mát, thanh lọc không khí, mà còn mang đến vẻ đẹp cho không gian, gần gũi với thiên nhiên. Cây bóng mát được ưa chuộng thường có dáng đẹp, tán lá cân đối, cho bóng mát rộng, màu sắc hoa đẹp. Hãy cùng Hữu Thiên điểm danh một số loại cây bóng mát đẹp, phù hợp trang trí sân vườn, cảnh quan đô thị như bài viết sau đây.

Các loại cây bóng mát sân vườn

Cây Lộc Vừng

Cây Bằng Lăng Tím

Cây Phượng Vĩ

Cây Muồng Hoàng Yến

Cây Bàng Đài Loan

Cây Kèn Hồng

Cây Phong Linh Vàng

Cây Lim Xẹt

Cây Giáng Hương Đuôi Công

Cây Móng Bò Tím

Cây Sala Đầu Lân

 

Cây Lộc Vừng

Cây Lộc Vừng (hay cây Lộc Mưng) có tên khoa học là Barringtonia acutangula, thuộc họ Lộc Vừng. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ vùng đất ven biển Nam Á và Bắc Úc.

Đặc điểm của Cây Lộc Vừng

Thân gỗ, rễ cọc, vỏ nâu xù xì, nứt dọc, đường kính thân cây trưởng thành khoảng 40 đến 50cm, cao có khi đến 15m. Cây phân nhiều cành nhánh, tán rộng.

Lá đơn, phiến to, hình bầu dục, thuôn nhọn dần về phía cuống, lá non màu đỏ tía và chuyển dần thành xanh, mép gợn sóng, gân nổi rõ.

Hoa nhỏ, kết thành chuỗi rủ xuống, dài từ 6 – 20cm, màu đỏ thắm, có hương thơm nhẹ. Cây ra hoa mỗi năm 2 lần, khoảng vào tháng 5 – 6 và tháng 10 – 11 âm lịch.

Quả hình cầu, cứng, màu vàng nâu.

Các lưu ý khi trồng cây Lộc Vừng

Cây lộc vừng ưa nắng, thích hợp trồng ở nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Cây có thể trồng lấy bóng mát hoặc trồng trong chậu, tạo dáng bonsai trang trí sân vườn. Đây là cây được cho là mang đến tài lộc cho gia chủ.

Cây ưa ẩm, nhu cầu nước trung bình, nên tưới nước thường xuyên cho cây và tránh ngập úng.

Đất trồng nên là đất thịt, giàu dinh dưỡng và thoát nước tốt. Cây không chịu được đất nhiễm phèn và mặn.

Khi cây có quá nhiều cành nhánh, nên thực hiện cắt bỏ những cành bị che khuất, để cây tập trung chất dinh dưỡng nuôi các cành còn lại khỏe mạnh.

Các bộ phận của cây Lộc Vừng có nhiều tác dụng trong y học, có thể được bào chế để điều trị một số bệnh như: lá dùng để chữa tiêu chảy, kiết lị; rễ cây dùng để trị sởi, hạ sốt, ho, long đờm, nấm da; quả Lộc Vừng trị hen suyễn, ho, chàm; hạt trị đau bụng, tiêu chảy.

Cây Bằng Lăng Tím

Cây Bằng Lăng Tím có tên khoa học là Lagerstroemia speciosa, thuộc họ Bằng Lăng (họ Tử Vi). Đây là một loài cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Nam Á.

Đặc điểm của Cây Bằng Lăng Tím

Thân gỗ, thẳng, phân cành nhánh cao. Chiều cao cây có thể đạt 15m.

Lá hình bầu dục, phiến lá to, dài từ 8-15cm. Cây thường rụng lá vào mùa thu.

Hoa có 6 cánh mỏng, màu tím hay tím hồng, kết thành chùm ở đầu cành. Cây cho hoa vào đầu mùa hè.

Quả hình cầu, đường kính khoảng 2 cm, quả non màu xanh tím và chuyển màu nâu khi già.

Các lưu ý khi trồng cây Bằng Lăng Tím

Cây Bằng Lăng ưa sáng, thích hợp trồng ở nơi đầy đủ ánh nắng mặt trời. Sắc tím của hoa khiến không gian trở nên lãng mạn mỗi khi vào mùa hoa Bằng lăng nở. Cây có dáng thẳng, dễ trồng và dễ chăm sóc, thường được sử dụng làm cây công trình trồng đường phố, cảnh quan đô thi, công viên.

Đất trồng nên là đất mùn giàu chất dinh dưỡng, tơi xốp, thoát nước tốt, bón phân định kỳ.

Nhân giống cây bằng lăng bằng cách gieo hạt.

Cây bằng lăng có chất gỗ dẻo, màu vàng nâu, thích hợp dùng để đóng thuyền, đồ gỗ nội thất.

Vỏ, lá, hoa và quả của cây Bằng Lăng có thể bào chế thuốc uống chữa các bệnh như tiêu chảy, tiểu đường, giúp giảm cân, lợi tiểu…

Cây Phượng Vĩ

Cây phượng vĩ (hay cây Phượng vỹ, xoan tây) có tên khoa học là Delonix regia, thuộc họ Đậu. Đây là một loại cây có nguồn gốc từ Madagascar.

Đặc điểm của Cây Hoa Phượng Vĩ

Thân gỗ, phân nhiều nhánh lớn. Chiều cao của cây trưởng thành từ 10-20 m. Tuổi thọ của cây khoảng 50 năm.

Rễ bàn, rễ chùm, to và có xu hướng lan rộng.

Lá kép lông chim, dài khoảng 30-50cm, có từ 20-40 cặp lá chét lớn, mỗi lá chét lớn có từ 10-20 cặp lá chét nhỏ, màu xanh lục sáng, tán lá tỏa rộng và dày. Cây rụng lá vào mùa đông.

Hoa có 5 cánh, trong đó 4 cánh xòe rộng, dài khoảng 8cm, màu đỏ tươi hay đỏ cam, cánh thứ 5 lớn hơn một chút, mọc thẳng, màu đốm trắng, vàng, đỏ. Hoa có mùi thơm nhẹ, mọc thành chùm ở ngọn cành. Hoa nở vào đầu mùa hè.

Quả dài khoảng 60cm, rộng khoảng 5cm, màu nâu sẫm khi chín, hạt nhỏ tròn cỡ đầu đũa, giống hạt đậu. Hạt có vị bùi, ăn được.

Các lưu ý khi trồng cây hoa phượng vĩ

Cây Phượng Vĩ ưa sáng, thích hợp trồng ở nơi nhiều ánh nắng mặt trời. Với màu sắc rực rỡ của hoa nở rộ vào đầu mùa hè, hoa phượng vĩ là biểu tượng của tuổi học trò. Cây được yêu thích trồng ở sân trường, dọc đường phố, sân vườn.

Phượng vĩ phát triển tốt ở khí hậu nhiệt đới, chịu được khô hạn và đất mặn.

Sau khi trồng, cây cần được tưới nước thường xuyên 1-2 lần mỗi ngày tùy điều kiện thời tiết.  Lượng nước tưới có thể giảm khi cây trưởng thành.

Cây không kén đất, tuy nhiên nên trồng ở nơi đất rộng, giàu dinh dưỡng để cây phát triển bộ rễ nhanh và sinh trưởng tốt. Bón phân cho cây trước thời kỳ ra hoa.

Nhân giống cây phượng vỹ bằng cách gieo hạt.

Gỗ cây phượng vỹ có thể dùng trong xây dựng hoặc đồ gỗ dân dụng. Vỏ cây có thể bào chế làm thuốc trị sốt rét, giảm huyết áp, đầy bụng, tê thấp. Lá có thể trị tê thấp và đầy hơi.

Cây Muồng Hoàng Yến

Cây Muồng Hoàng Yến (hay cây Bò cạp vàng, cây Hoàng Hậu, cây Osaka Vàng, cây Bò Cạp Nước) có tên khoa học là Cassia fistula, thuộc họ Đậu. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Ấn Độ và Đông Nam Á. Hoa Bò Cạp Vàng là quốc hoa của Thái Lan.

Đặc điểm của Cây Muồng Hoàng Yến

Thân gỗ, vỏ xám trắng, vỏ thịt màu hồng. Chiều cao trung bình khoảng 5m.

Lá kép lông chim, dài từ 15-60cm, với 3-8 cặp lá chét. Lá chét hình bầu dục, đầu nhọn, dài từ 7-21cm, rộng từ 4-9cm, màu xanh nhạt.

Hoa có 5 cánh, đường kính từ 4-7cm, màu vàng tươi, kết thành chùm rủ dài từ 20-40cm. Cây cho hoa từ tháng 5-11.

Quả dạng quả đậu, dài từ 20-60cm, hình trụ dài, chứa nhiều hạt hình trái xoan.

Các lưu ý khi trồng cây Muồng Hoàng Yến

Cây Muồng Hoàng Yến ưa sáng, thích hợp trồng cây nơi có đầy đủ ánh sáng mặt trời. Hoa nở rộ với những chùm rủ dài mang sắc vàng tươi sáng, cây được ưa chuộng trồng lấy bóng mát và trang trí cảnh quan đường phố, công viên, hay trong sân vườn nhà biệt thự, khu du lịch.

Tưới nước thường xuyên 2-3 ngày một lần là cần thiết để cây sinh trưởng.

Cây không kén đất, tuy nhiên, để cây phát triển khỏe mạnh thì nên trồng ở đất kiềm, tơi xốp, thoát nước tốt, giàu dinh dưỡng, bón phân định kỳ.

Nhân giống cây bằng cách gieo hạt.

Cây Osaka có vỏ thịt màu hồng, dày từ 6–8 mm, có thể dùng làm thuốc nhuộm màu đỏ. Gỗ cây có thể dùng trong xây dựng, làm đồ gia dụng. Hạt của cây Bò cạp vàng có chứa chất Bisacodyl, được sử dụng làm thuốc nhuận tràng kích thích, giảm táo bón cấp và mãn tính.

Cây Bàng Đài Loan

Cây Bàng Đài Loan (hay cây Bàng Lá Nhỏ) có tên khoa học là Terminalia mantaly, thuộc họ Bàng. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Madagascar.

Đặc điểm của Cây Bàng Đài Loan

Thân gỗ, nhỏ và thẳng, vỏ màu xám nhạt, phân cành nhánh thành tầng tán. Chiều cao cây trung bình từ 10-20 m.

Lá đơn, hình trái xoan ngược, dài khoảng 5cm, phiến nhẵn bóng, mép nguyên, màu xanh sáng lúc non và chuyển dần sang xanh sẫm. Đối với cây bàng cẩm thạch, lá có hai màu xanh và trắng. Cây rụng lá vào mùa thu hoặc mùa đông.

Hoa lưỡng tính, nhỏ, màu xanh nhạt, mọc thành cụm dài 5 cm. Cây ít ra hoa.

Quả hạch, hình bầu dục, dài khoảng 1,5 cm.

Các lưu ý khi trồng cây Bàng Đài Loan

Cây Bàng Đài Loan ưa sáng, phát triển tốt ở nơi có đầy đủ ánh nắng mặt trời. Cây có lá nhuyễn với tán xòe rộng theo các tầng đẹp mắt, Bàng Đài Loan được ứng dụng rộng rãi trong cảnh quan đô thị như trồng dọc lối đi, trang trí sân trường, nhà hàng, sân vườn biệt thự.

Cây có khả năng thích nghi với điều kiện khí hậu nóng và lạnh.

Tốc độ phát triển của cây trung bình.

Đất trồng nên là đất giàu chất dinh dưỡng, thoát nước tốt.

Cây không cần cắt tỉa cành nhánh thường xuyên. Tuy nhiên, nên quét dọn trong thời gian cây rụng lá để giữ vệ sinh khu vực trồng cây.

Cây Kèn Hồng

Cây Kèn Hồng (hay cây Chuông Hồng) có tên khoa học là Tabebuia rosea, thuộc họ Chùm Ớt. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Châu Mỹ.

Đặc điểm của Cây Kèn Hồng

Thân gỗ, đường kính thân trung bình khoảng 50cm, cao từ 5-30m, rễ cọc, phân nhiều cánh nhánh, tán cây hình dù.

Lá kép, hình bầu dục thuôn, lá dài từ 3-12 cm, phiến nhẵn, mép nguyên.

Hoa hình chuông, 5 cánh xòe, mép lượn sóng, màu hồng phấn, kết thành chùm từ 4-7 hoa. Cây rụng lá và ra hoa vào mùa khô, thường từ tháng 4 đến tháng 6.

Quả hình trụ, dài từ 7-16cm, hạt có cánh.

Các lưu ý khi trồng cây Kèn Hồng

Cây Kèn hồng ưa sáng, phát triển tốt ở nơi có nhiều ánh nắng mặt trời. Thân cao xòe tán hình dù tạo bóng mát. Vào mỗi dịp ra hoa, màu hoa hồng phấn nở rộ đẹp mắt. Do vậy, cây Kèn Hồng được ưa chuộng trồng để lấy bóng mát và tạo cảnh quan cho đường phố, công viên, khu công nghiệp, hoặc trồng trong sân vườn biệt thự.

Cây ưa ẩm, nên tưới nước thường xuyên để giữ ẩm cho cây và tránh tưới quá nhiều gây ngập úng.

Cây không kén đất, nhưng phù hợp nhất vẫn là đất thịt, giàu dinh dưỡng, có độ ẩm, tơi xốp, thoát nước tốt, bón phân định kỳ.

Cây kèn hồng được nhân giống bằng phương pháp gieo hạt và giâm cành. Trong đó, giâm cành là phương pháp nhanh và hiệu quả hơn.

Cây có thể bị tấn công bởi sâu bọ, côn trùng. Do vậy, cần theo dõi nên phun thuốc diệt côn trùng kịp thời, có thể bôi vôi quanh gốc để bảo vệ cây.

Vỏ cây Kèn Hồng có thể được bào chế làm thuốc chữa các bệnh như ký sinh trùng đường ruột, bệnh sốt rét, thiếu máu, ung thư tử cung. Nước sắc từ hoa, lá và rễ được dùng để hạ sốt, giảm đau, gây đổ mồ hôi, điều trị viêm amidan.

Cây Phong Linh Vàng

Cây Phong Linh Vàng (hay cây Chuông Vàng núi, cây Kèn bạc hoa vàng, cây Kèn vàng) có tên khoa học là Tabebuia aurea, thuộc họ Chùm Ớt. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ.

Đặc điểm của Cây Phong Linh Vàng

Thân gỗ nhỏ, vỏ màu xám trắng, có lằn sọc, rễ cọc. Chiều cao cây trung bình từ 5-8m, đường kính gốc khoảng 15cm.

Lá dạng kép chân vịt, hình bầu dục thuôn, dài từ 6-18cm, phiến nhẵn bóng, mép nguyên, gân lá hình xương cá.

Hoa hình chuông, màu vàng tươi, đường kính khoảng 6.5cm, mọc thành chùm ở đầu cành. Cây hầu như rụng hết lá và cho hoa nở rộ vào khoảng từ tháng 3 đến tháng 5.

Quả nang, thon, dài khoảng 8-10cm, màu đen.

Các lưu ý khi trồng cây Phong Linh Vàng

Cây Phong Linh vàng ưa sáng, phát triển tốt ở nơi thoáng đãng, có nhiều ánh sáng mặt trời. Thân thẳng, không quá lớn và nở rộ hoa vàng rực rỡ, cây phong linh thường được trồng lấy bóng mát và trang trí cảnh quan tại các công viên, khu đô thị, sân vườn biệt thự.

Cây thích hợp với khí hậu nhiệt đới và cận nhiệt đới. Tốc độ sinh trưởng nhanh.

Khả năng chịu úng của cây kém, do vậy nên trồng ở những nơi đất tơi xốp, thoáng khí, thoát nước tốt và giàu dinh dưỡng.

Khi mới trồng, cây cần được tưới nước thường xuyên 1-2 lần mỗi ngày và giãn dần khi cây trưởng thành.

Thường xuyên cắt bỏ những cành nhánh bị sâu bệnh, khô, yếu để tránh gãy đổ gây nguy hiểm và để tán cây đẹp hơn. Bón phân định kỳ cho cây.

Nhân giống cây Phong Linh bằng cách gieo hạt hay giâm cành.

Cây Lim Xẹt

Cây Lim Xẹt (hay cây Phượng vàng, cây Muồng Kim Phượng, cây Lim Sét) có tên khoa học là Peltophorum pterocarpum, thuộc họ Đậu. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ vùng nhiệt đới Đông Nam Á.

Đặc điểm của Cây Lim Xẹt

Thân gỗ, vỏ màu xám trắng, chiều cao trung bình khoảng 3-4m. Trong điều kiện phát triển tốt, cây có thể cao đến 25m, đường kính thân lên đến 1m.

Lá kép lông chim hai lần, hình thuôn dài, đầu tròn, cành và lá non có lông màu rỉ sét.

Hoa dạng chum, màu vàng, đường kính 2,5-4 cm, kết thành chùm lớn ở đầu cành. Cây thường cho hoa vào mùa hè.

Quả hình đậu, dẹp dài khoảng 5-10cm, có cánh, chứa từ 2-4 hạt nhỏ.

Các lưu ý khi trồng cây Lim Xẹt

Cây Lim Xẹt ưa sáng, dễ trồng và dễ chăm sóc. Tán lá tròn đều và hoa vàng đẹp, đây là loại cây công trình được trồng rộng rãi tạo bóng mát trên đường phố, công viên, trường học. Ngoài ra, cây Lim Xẹt cũng rất đẹp khi trồng ở nơi có khuôn viên rộng như sân vườn biệt thự, khu du lịch, nghỉ dưỡng.

Cây có khả năng chịu nắng nóng, khô hạn, sinh trưởng tốt trong nhiều điều kiện khác nhau như miền núi, trung du, hay vùng đất cát ven biển.

Nhân giống cây bằng cách gieo hạt.

Gỗ của cây lim xẹt tương đối cứng và chắc chắn, có thể được sử dụng trong ngành xây dựng, đồ gia dụng.

Cây Giáng Hương Đuôi Công

Cây Giáng Hương Đuôi Công (hay cây Dáng Hương Thái) có tên khoa học là Pterocarpus macrocarpus kurz, thuộc họ Đậu. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Đông Nam Á.

Đặc điểm của Cây Giáng Hương Đuôi Công

Thân gỗ, mọc thẳng, vỏ trơn nhẵn, không nứt dọc và không có mủ màu đỏ như cây Giáng Hương Huyết, chiều cao trung bình từ 10-30m.

Lá kép lông chim, hình bầu dục, nhọn đầu, kích thước to hơn lá của cây Giáng Hương Đỏ, cành nhánh mảnh, rủ xuống và xèo rộng như đuôi chim công.

Hoa màu vàng nghệ, mùi thơm, mọc thành chùm dài từ 5-9cm. Cây ra hoa từ tháng 1 đến tháng 4.

Quả có rìa xung quanh tròn dẹt, màu vàng nâu, đường kính từ 5-8cm, chứa từ 1-4 hạt bên trong.

Các lưu ý khi trồng cây Giáng Hương Đuôi Công

Cây Giáng Hương Đuôi Công ưa sáng, thích hợp trồng ở nơi nhiều ánh nắng mặt trời.

Khác với Giáng Hương Đỏ (Giáng Hương Huyết) là loại cây gỗ quý được trồng chủ yếu để khai thác gỗ, cây Giáng Hương Đuôi Công không cho gỗ quý, nhưng tán lá phát triển nhanh, cân đối và tỏa đều, hiệu quả trong việc tạo bóng mát. Bên cạnh đó, đến mùa hoa nở, màu vàng phủ đầy cây rất đẹp. Đây là cây công trình được sử dụng nhiều trên đường phố, khu đô thị.

Cây có tốc độ phát triển tương đối nhanh, thích hợp với khí hậu ở nước ta.

Khả năng phát triển tốt trên nhiều loại đất, tuy nhiên để cây phát triển tốt thì nên trồng ở đất tơi xốp, giau dinh dưỡng, thoát nước tốt.

Nhân giống cây Giáng Hương bằng hạt.

Cây Móng Bò Tím

Cây Móng Bò Tím (hay cây Hoa Ban Tím) có tên khoa học là Bauhinia purpurea, thuộc họ Đậu. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ tiểu lục địa Ấn Độ và Myanmar.

Đặc điểm của Cây Móng Bò Tím

Thân gỗ nhỏ, vỏ sần sùi màu xám phân nhiều cành nhánh, tán rộng và thưa. Chiều cao cây trung bình khoảng 2-6m.

Lá to khoảng 10-15 cm, tròn và có hai thùy ở gốc và đầu lá trông giống móng bò, mặt trên nhẵn, có từ 9-11 gân bên, cuống dài khoảng 4 cm.

Hoa gồm 5 cánh thưa, màu tím và tím hồng, mọc thành chùm ở nách lá hoặc đầu cành, mùi thơm dịu nhẹ. Cây cho hoa quanh năm.

Quả dẹt, thuôn dài khoảng 30 cm, chứa khoảng 10 hạt.

Các lưu ý khi trồng cây Móng Bò Tím

Cây Móng Bò Tím ưa sáng, thích hợp trồng ở những nơi có nhiều ánh sáng mặt trời. Với hình dáng đẹp của thân và lá, tán phủ rộng kèm màu hoa tím mộng mơ, cây Móng Bò Tím thường được trồng lấy bóng mát, tạo cảnh quan dọc trên các đường phố, công viên.

Cây dễ trồng và dễ chăm sóc, tốc độ phát triển nhanh.

Để cho cây phát triển tốt, nên trồng cây trên đất giàu dinh dưỡng, tơi xốp, thoát nước tốt.

Nhu cầu nước của cây trung bình, nên tưới nước khoảng 3 ngày 1 lần tùy điều kiện thời tiết.

Bón phân định kỳ nhất là sau mỗi đợt ra hoa để cây phục hồi sức khỏe và cho hoa vào đợt tiếp theo.

Nhân giống cây móng bò bằng hạt.

Trong y học cổ truyền, lá của cây Móng Bò có thể được sử dụng để điều trị ho; vỏ cây được sử dụng chữa bệnh lao, bệnh ngoài da, lở loét, làm thuốc giải độc; hoa làm thuốc nhuận tràng.

Cây Đầu Lân

Cây Đầu Lân (hay cây Ngọc Kỳ Lân, cây Hàm Rồng) có tên khoa học là Couroupita guianensis, thuộc họ Lộc Vừng. Đây là một loài cây có nguồn gốc từ Nam Mỹ.

Nhiều nơi ở châu Á, cây Đầu Lân được xem như là cây Sala, mang ý nghĩa văn hóa và tôn giáo.

Đặc điểm của Cây Đầu Lân

Thân gỗ, vỏ sần sùi màu nâu, tán rộng. Chiều cao cây có thể đạt 35 m, đường kính từ 20-60 cm.

Lá hình bầu dục nhọn đầu, dài trung bình từ 8-31 cm, mọc thành cụm ở đầu cành.

Hoa gồm 6 cánh chính, màu đỏ hồng, đường kính khoảng 6 cm, mọc quanh thân cây từ gốc, chùm hoa dài khoảng 1m, tỏa mùi thơm vào ban đêm và sáng sớm. Cây cho hoa vào tháng 2 đến tháng 5.

Quả hình cầu, vỏ cứng màu nâu, đường kính khoảng 15-25 cm, chứa khoảng 65-550 hạt. Quả có mùi khó chịu. Một cây có thể cho 150 quả.

Các lưu ý khi trồng cây Đầu Lân

Cây Sala Đầu Lân ưa sáng, nên trồng ở những nơi thoáng mát, có nhiều ánh nắng mặt trời. Tán cây khá rộng cùng với hoa và trái mọc trên cuống dài, xòe xung quanh cây rất độc đáo và khác biệt, cây thích hợp trồng trong đình, chùa, miếu, trong công viên, khu nghỉ dưỡng, vườn sau nhà nơi có khuôn viên rộng.

Đất trồng nên là đất giàu dinh dưỡng, tơi xốp, thoát nước tốt.

Nhân giống cây bằng cách gieo hạt hoặc chiết cành.

Quả của cây Đầu Lân có mùi khó chịu, tuy nhiên vẫn có thể dùng làm thức ăn cho vật nuôi như lợn và gia cầm.

Trong y học cổ truyền, các bộ phận của cây được sử dụng để điều trị tăng huyết áp, khối u, viêm đau, cảm lạnh, đau dạ dày, sốt rét và đau răng.

Quả và hoa có thể làm thuốc nhuộm màu xanh tương tự như cây chàm.

Vui lòng liên hệ với công ty Hữu Thiên theo số điện thoại / zalo 0983.73.83.27 để được tư vấn, thiết kế cảnh quan với những loại cây được bố trí phù hợp với không gian sân vườn.

Footer Example
zalo-icon
facebook-icon
phone-icon